Bảng lương công an xã 2025

Tiền lương của công an xã 2025 được tính bằng hệ số lương (theo bảng 6) x mức lương cơ sở.

Tiền lương của công an xã 2025 được tính bằng hệ số lương (theo bảng 6) x mức lương cơ sở. Ảnh chụp màn hình

Theo báo Lao động, căn cứ Điểm g Khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018, Trưởng Công an xã là một trong những chức vụ cơ bản của sĩ quan công an nhân dân và cấp bậc hàm cao nhất đối với Trưởng công an xã sẽ là cấp bậc hàm Trung tá.

Theo đó, tiền lương của Trưởng Công an xã sẽ được tính theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân được quy định tại Bảng 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP và được tính với công thức:

Tiền lương = Hệ số lương (theo bảng 6) x Mức lương cơ sở.

Theo Nghị quyết 159/2024/QH15, Quốc hội đã thống nhất chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.

Do đó, mức lương cơ sở năm 2025 có thể vẫn áp dụng theo mức 2,34 triệu đồng/tháng đã được quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

Dưới đây là chi tiết bảng lương công an xã 2025 như sau:

*Mức lương nêu trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.

Theo báo Dân Việt, theo đó, Trung tá Công an nhân dân có hệ số lương là 6.

Mức lương của Trung tá Công an nhân dân được tính như sau:

Mức lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng.

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, từ 1/7/2024, mức lương cơ sở tăng lên thành 2.340.000 đồng/tháng.

Theo đó, Trung tá Công an nhân dân từ 1/7/2024 được nhận mức lương là 15.444.000 đồng/tháng.

Lưu ý: Mức lương trên không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp.

Cấp bậc hàm cao nhất của Trưởng Công an xã là gì?

Căn cứu Điều 25, cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan công an nhân dân quy định như sau:

Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an.

Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06.

Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:

Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng;

Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;

Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;

Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh;

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương;

Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm: Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;

Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;

Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;

Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;

Đại tá: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám đốc bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp Công an nhân dân;

Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng;

Trung tá: Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;

Thiếu tá: Đại đội trưởng;

Đại úy: Trung đội trưởng;

Thượng úy: Tiểu đội trưởng.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong luật này.

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn quy định tại điểm c khoản 1 điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.

Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, Trưởng Công an quận thuộc Công an thành phố Hà Nội, Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao nhất cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp bậc hàm cao nhất là cấp tá, cấp úy của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân.

Như vậy, căn cứ vào điểm g, khoản 1, Điều 52 Luật Công an nhân dân 2018 quy định về cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan công an nhân dân thì bậc hàm cao nhất của Trưởng Công an xã là Trung tá.

Do đó, mức lương theo quy định mới nhất đối với Trưởng Công an xã hiện nay là 15.444.000 đồng/tháng, chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.

Sĩ quan công an nhân dân có nghĩa vụ và trách nhiệm thế nào?

Căn cứ Điều 31 Luật Công an Nhân dân 2018 quy định như sau:

Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân.

Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân, với Đảng và Nhà nước.

Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.

Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với Nhân dân.

Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học – kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và thể lực.

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; Trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh.

img

Căn cứ Điều 38 Luật Công an Nhân dân 2018 quy định tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân. Ảnh: DV.

 

Những việc Trưởng Công an xã không được làm

Cụ thể tại Điều 32 Luật Công an nhân dân 2018 quy định những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm như sau:

Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.

Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với Trưởng Công an xã

Căn cứ Điều 38 Luật Công an Nhân dân 2018 quy định tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:

Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân do Chính phủ quy định. Tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc hàm, phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của công an nhân dân; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong công an nhân dân. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân được hưởng trợ cấp, phụ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và trợ cấp, phụ cấp đặc thù công an nhân dân.

Sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ, chức danh trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ, chức danh cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật.

Sĩ quan Công an nhân dân được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm khi được giao chức vụ, chức danh thấp hơn chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm do yêu cầu công tác hoặc thay đổi tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật.

Sĩ quan Công an nhân dân khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ, chức danh thì hưởng các quyền lợi theo chức vụ, chức danh mới.

Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân được bảo đảm doanh trại và các điều kiện làm việc, sinh hoạt phù hợp với tính chất công việc, nhiệm vụ được giao.

Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởng phụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.

Chia sẻ bài viết:

Theo Tạp chí Sở hữu trí tuệ Copy link

Link bài gốc

Copy Link
https://sohuutritue.net.vn/bang-luong-cong-an-xa-2025-d269190.html